Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 Moderna cho nhóm đối tượng đặc biệt:
+ Nhóm người mắc bệnh kèm theo: Người có bệnh nền, bệnh mãn tính là đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh COVID-19 và cần được tiêm vắc xin phòng bệnh. Một số bệnh đi kèm đã được xác định làm tăng nguy cơ mắc bệnh COVID-19 nghiêm trọng và tử vong. Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 đã chứng minh vắc xin an toàn và hiệu quả ở những người có tình trạng sức khỏe khác nhau, bao gồm cả những người có nguy cơ cao mắc COVID-19 nặng. Các bệnh đi kèm được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 bao gồm bệnh phổi mãn tính, bệnh tim nghiêm trọng, béo phì nặng, tiểu đường, bệnh gan và nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tuy nhiên trước khi tiêm chủng, những đối tượng mắc bệnh kèm theo cần được khám sàng lọc, đánh giá bởi các chuyên gia và chỉ định tiêm chủng khi bệnh đã ổn định, nên được tiêm chủng tại bệnh viện.
+ Nhóm phụ nữ mang thai: Dữ liệu hiện có chưa đầy đủ để cung cấp thông tin về tiêm vắc xin cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, khuyến cáo tiêm chủng vắc xin cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích của việc tiêm chủng lớn hơn các rủi ro tiềm ẩn của vắc xin. Không khuyến cáo phải thử thai trước khi tiêm chủng, trì hoãn mang thai hoặc bỏ thai vì tiêm vắc xin.
+ Nhóm phụ nữ cho con bú: Tiêm vắc xin nếu các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ.
Không cần tạm ngừng cho con bú sau khi tiêm vắc xin.
+ Nhóm người bị suy giảm miễn dịch: Có thể tiêm vắc xin nếu đối tượng thuộc nhóm nguy cơ, các thông tin, hồ sơ về suy giảm miễn dịch cần được cung cấp cho nhân viên y tế để tư vấn về lợi ích và rủi do cũng như theo dõi, đánh giá sau tiêm chủng.
+ Nhóm người có tình trạng tự miễn dịch: có thể được tiêm chủng nếu đối tượng không thuộc diện chống chỉ định tiêm vắc xin.
+ Nhóm người bị HIV: Có thể tiêm vắc xin nếu đã kiểm soát tốt bằng điều trị bằng thuốc kháng vi rút và thuộc nhóm nguy cơ khuyến cáo tiêm vắc xin…
+ Nhóm người có tiền sử sử dụng kháng thể kháng COVID-19 điều trị trước đó: Khuyến cáo tiêm chủng vắc xin ít nhất 90 ngày sau điều trị kháng thể kháng COVID-19.
+ Có tiền sử phản ứng phản vệ nặng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin phòng COVID-19 Moderna.
+ Những đối tượng có phản ứng phản vệ nặng sau mũi 1, không tiêm mũi 2 của vắc xin phòng COVID-19 Moderna hoặc bất kỳ vắc xin COVID-19 mRNA nào khác.
+ Chưa có đầy đủ dữ liệu về khả năng sử dụng thay thế cho nhau của vắc xin phòng COVID-19 Moderna với các vắc xin phòng COVID-19 khác. Khuyến cáo tiêm đủ 2 liều của cùng một loại vắc xin phòng COVID-19.
+ Nên tiêm vắc xin phòng COVID-19 Moderna cách tối thiểu 14 ngày với các vắc xin phòng bệnh khác.
Kết luận
+ Mũi 1: Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên.
+ Mũi 2: áp dụng lịch tiêm sau 1 tháng (28 ngày) sau mũi 1.
2) Chống chỉ định tiêm chủng với các trường hợp:+ Có tiền sử phản ứng nặng phản vệ độ 2 trở lên với bất kỳ dị nguyên nào
+ Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất:
+ Người đang mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng hay mãn tính tiến triển.
+ Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
+ Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù.
+ Trong vòng 14 ngày trước có điều trị corticoid liều cao (tương đương prednisolon ≥ 2 mg/kg/ngày trong ≥ 7 ngày), hoặc điều trị hóa trị, xạ trị.
+ Đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng qua.
+ Trong vòng 90 ngày trước có điều trị immunoglobulin hoặc điều trị huyết tương của người bệnh COVID-19.
+ Tiền sử tiêm vắc xin khác trong vòng 14 ngày trước.
4) Các đối tượng cần được khám sàng lọc và tiêm chủng trong bệnh viện:+ Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.
+ Người có bệnh nền nặng, bệnh mạn tính chưa được điều trị ổn định.
+ Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.
+ Người có bệnh mạn tính có phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống:
+ Các đối tượng có tiền sử viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim.
Nguồn: Sổ tay hướng dẫn thực hành tiêm chủng vắc xin phòng covid-19, Chương trình Tiêm chủng Quốc gia