Chỉ định, chống chỉ định tiêm chủng vắc xin Moderna

  • 08/08/2021
Chỉ định, chống chỉ định:

Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 Moderna cho nhóm đối tượng đặc biệt:

+ Nhóm  người  mắc  bệnh  kèm  theo:  Người  có  bệnh  nền,  bệnh  mãn  tính  là  đối tượng có nguy cơ cao  mắc bệnh COVID-19 và cần được tiêm vắc xin phòng bệnh.  Một  số  bệnh  đi  kèm  đã  được  xác  định  làm  tăng  nguy  cơ  mắc  bệnh COVID-19  nghiêm  trọng  và  tử  vong.  Thử  nghiệm  lâm  sàng  giai  đoạn  3  đã chứng minh vắc xin an toàn và hiệu quả ở những người có tình trạng sức khỏe khác nhau, bao gồm cả những người có nguy cơ cao mắc COVID-19 nặng. Các bệnh đi kèm được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 bao gồm bệnh phổi mãn tính, bệnh tim nghiêm trọng, béo phì nặng, tiểu đường, bệnh gan và nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tuy nhiên trước khi tiêm chủng, những đối tượng mắc bệnh kèm theo cần được khám sàng lọc, đánh giá bởi các chuyên gia và chỉ định tiêm chủng khi bệnh đã ổn định, nên được tiêm chủng tại bệnh viện.

+ Nhóm phụ nữ mang thai: Dữ liệu hiện có chưa đầy đủ để cung cấp thông tin về tiêm vắc xin cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, khuyến cáo tiêm chủng vắc xin cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích của việc tiêm chủng lớn hơn các rủi ro tiềm ẩn của  vắc  xin.  Không  khuyến  cáo  phải  thử  thai  trước  khi  tiêm  chủng,  trì  hoãn mang thai hoặc bỏ thai vì tiêm vắc xin.

+ Nhóm phụ nữ cho con bú: Tiêm vắc xin nếu các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ.

Không cần tạm ngừng cho con bú sau khi tiêm vắc xin.

+ Nhóm người bị suy giảm miễn dịch: Có thể tiêm vắc xin nếu đối tượng thuộc nhóm nguy cơ, các thông tin, hồ sơ về suy giảm miễn dịch cần được cung cấp cho nhân viên y tế để tư vấn về lợi ích và rủi do cũng như theo dõi, đánh giá sau tiêm chủng.

+ Nhóm người có tình trạng tự miễn dịch: có thể được tiêm chủng nếu đối tượng không thuộc diện chống chỉ định tiêm vắc xin.

+ Nhóm  người  bị  HIV:  Có  thể  tiêm  vắc  xin  nếu  đã  kiểm  soát  tốt  bằng  điều  trị bằng thuốc kháng vi rút và thuộc nhóm nguy cơ khuyến cáo tiêm vắc xin…

+ Nhóm người tiền s s dụng kháng thể kháng COVID-19 điều trị trước đó: Khuyến cáo tiêm chủng vắc xin ít nhất 90 ngày sau điều trị kháng thể kháng COVID-19.

Chống chỉ định:

+ Có tiền sử phản ứng phản vệ nặng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin phòng COVID-19 Moderna.

+ Những đối tượng có phản ứng phản vệ nặng sau mũi 1, không tiêm mũi 2 của vắc xin phòng COVID-19 Moderna hoặc bất kỳ vắc xin COVID-19 mRNA nào khác.

Tiêm chủng đồng thời cùng các vắc xin khác:

+ Chưa  có  đầy đủ  dữ  liệu  về  khả  năng  sử  dụng  thay thế  cho  nhau  của  vắc  xin phòng  COVID-19  Moderna  với  các  vắc  xin  phòng  COVID-19  khác.  Khuyến cáo tiêm đủ 2 liều của cùng một loại vắc xin phòng COVID-19.

+ Nên tiêm vắc xin phòng COVID-19 Moderna cách tối thiểu 14 ngày với các vắc xin phòng bệnh khác.

Kết luận

1) Chỉ định tiêm vắc xin: Khi đủ điều kiện sức khỏe, không có điểm bất thường cần hoãn tiêm hoặc chống chỉ định

+ Mũi 1: Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên.

+ Mũi 2: áp dụng lịch tiêm sau 1 tháng (28 ngày) sau mũi 1.

2)  Chống chỉ định tiêm chủng với các trường hợp:

+ Có tiền sử phản ứng nặng phản vệ độ 2 trở lên với bất kỳ dị nguyên nào

+ Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất:

  • Những đối tượng có phản ứng phản vệ nặng hoặc phản vệ độ 2 trở lên sau mũi  1,  không  tiêm  mũi  2  của  vắc  xin phòng  COVID-19  Moderna hoặc bất kỳ vắc xin COVID-19 mRNA nào khác.
  • Phản ứng  phản  vệ  nặng  với  hoạt  chất  hoặc  với  bất  kỳ tá  dược  nào  có trong thành phần của vắc xin.
3) Tạm hoãn tiêm chủng

+ Người  đang  mắc  các  bệnh  cấp  tính,  các  bệnh  nhiễm  trùng  hay mãn  tính  tiến triển.

+ Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

+ Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù.

+ Trong  vòng  14  ngày  trước  có  điều  trị  corticoid  liều  cao  (tương  đương prednisolon ≥ 2 mg/kg/ngày trong ≥ 7 ngày), hoặc điều trị hóa trị, xạ trị.

+ Đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng qua.

+ Trong vòng 90 ngày trước có điều trị immunoglobulin hoặc điều trị huyết tương của người bệnh COVID-19.

+ Tiền sử tiêm vắc xin khác trong vòng 14 ngày trước.

4) Các đối tượng cần được khám sàng lọc và tiêm chủng trong bệnh viện:

+ Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.

+ Người có bệnh nền nặng, bệnh mạn tính chưa được điều trị ổn định.

+ Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.

+ Người có bệnh mạn tính có phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống:

  • Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút
  • Huyết áp: Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg
  • Huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg
  • Nhịp thở > 25 lần/phút và/hoặc SpO2 < 94% (nếu có)

+ Các đối tượng có tiền sử viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim.

Nguồn: Sổ tay hướng dẫn thực hành tiêm chủng vắc xin phòng covid-19, Chương trình Tiêm chủng Quốc gia